Năm 2018, khi doanh nghiệp thực hiện thủ tục Điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tiếp tục thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư 2014 có hiệu lực từ ngày 01/07/2015. Các công ty có vốn đầu tư nước ngoài sau khi thành lập theo qui định của pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế Việt Nam là thành viên, khi công ty có nhu cầu thay đổi các nội dung trên Giấy chứng nhận đầu tư như thông tin liên quan đến nhà đầu tư, thông tin doanh nghiệp, thông tin dự án đầu tư liên quan đến mục tiêu, quy mô, địa điểm, hình thức, vốn và thời hạn thực hiện dự án đầu tư, nhà đầu tư phải thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư và Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Sau đây là Thủ tục điều chỉnh giấy chứng nhận đầu tư tại Đà Nẵng:
1. Thủ tục điều chỉnh giấy chứng nhận đầu tư trong nước:
a. Hồ sơ thực hiện điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư bao gồm:
– Văn bản đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận;
– Báo cáo đến thời điểm đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư tình hình triển khai dự án đầu tư;
– Quyết định của nhà đầu tư về việc điều chỉnh dự án đầu tư;
– Tài liệu quy định liên quan đến các nội dung điều chỉnh, bao gồm:
+ Bản sao một trong các giấy tờ sau: chứng minh nhân dân, căn cước công dân hoặc hộ chiếu (nhà đầu tư là cá nhân); Giấy chứng nhận thành lập hoặc tài liệu xác nhận tư cách pháp lý tương đương khác (nhà đầu tư là tổ chức);
+ Đề xuất dự án đầu tư với các nội dung: nhà đầu tư thực hiện dự án, mục tiêu, quy mô, vốn đầu tư,phương án huy động vốn, đề xuất hưởng ưu đãi đầu tư, đánh giá tác động, hiệu quả kinh tế – xã hội của dự án, địa điểm, thời hạn và tiến độ đầu tư, nhu cầu về lao động;
+ Bản sao một trong các tài liệu sau: báo cáo tài chính của nhà đầu tư 2 năm gần nhất; cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ, của tổ chức tài chính; bảo lãnh của nhà đầu tư về năng lực tài chính; tài liệu của nhà đầu tư thuyết minh năng lực tài chính;
+ Đề xuất của nhà đầu tư về nhu cầu sử dụng đất (nếu dự án không đề nghị Nhà nước giao, cho thuê đất hay cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì phải nộp bản sao thỏa thuận thuê địa điểm hoặc tài liệu khác xác nhận nhà đầu tư có quyền sử dụng địa điểm để thực hiện dự án đầu tư;
+ Giải trình của nhà đầu tư về sử dụng công nghệ đối với dự án có sử dụng công nghệ thuộc danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao bao gồm các nội dung: tên, xuất xứ, sơ đồ quy trình công nghệ; thông số kỹ thuật chính, tình trạng sử dụng của máy móc, thiết bị và dây chuyền công nghệ chính;
b. Thời hạn điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu từ:
Thời hạn: cơ quan đăng ký đầu tư điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
Trường hợp cơ quan đăng ký đầu tư điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư từ chối điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thì phải thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư và nêu rõ lý do.
c. Trách nhiệm của cơ quan đăng ký đầu tư về những dự án thuộc diện phải quyết định chủ trương đầu tư:
Cơ quan đăng ký đầu tư phải thực hiện thủ tục quyết định chủ trương đầu tư trước khi điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư khi điều chỉnh dự án liên quan đến mục tiêu, địa điểm, công nghệ chính, tăng hoặc giảm vốn trên 10% tổng vốn đầu tư, thời hạn thực hiện, thay đổi nhà đầu tư hoặc điều kiện đối với nhà đầu tư (nếu có) hoặc trường hợp đề xuất của nhà đầu tư về việc điều chỉnh nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư dẫn đến dự án đầu tư thuộc diện phải quyết định chủ trương đầu tư.
d. Cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư:
– Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế: các dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
– Sở Kế hoạch và Đầu tư: các dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, trừ trường hợp dự án triển khai trên nhiều địa bàn hoặc thực hiện cả trong và ngoài khu công nghiệp.
– Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi nhà đầu tư đặt hoặc dự kiến đặt trụ sở chính hoặc văn phòng điều hành để thực hiện dự án đầu tư:
+ Dự án thực hiện ở trên địa bàn nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
+ Dự án thực hiện ở cả trong và ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
2. Thủ tục điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài:
a. Hồ sơ thực hiện điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài bao gồm:
– Văn bản đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận;
– Bản sao một trong các giấy tờ sau: chứng minh nhân dân, căn cước công dân hoặc hộ chiếu (nhà đầu tư là cá nhân); Giấy chứng nhận thành lập hoặc tài liệu xác nhận tư cách pháp lý tương đương khác (nhà đầu tư là tổ chức);
– Báo cáo đến thời điểm nộp hồ sơ điều chỉnh tình hình hoạt động của dự án đầu tư;
– Quyết định điều chỉnh dự án đầu tư ra nước ngoài của cơ quan, tổ chức, cá nhân đối với nhà đầu tư là doanh nghiệp nhà nước;
– Bản sao Giấy chứng nhận;
– Văn bản xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của cơ quan thuế trong trường hợp điều chỉnh tăng vốn đầu tư tính đến thời điểm nộp hồ sơ.
b. Thời hạn điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài:
Thời hạn: 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
c. Trách nhiệm của Bộ Kế hoạch đầu tư với những dự án thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài:
– Trước khi điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài hoặc trường hợp đề xuất của nhà đầu tư về việc điều chỉnh nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài dẫn đến dự án đầu tư thuộc diện phải quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện thủ tục quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài
d. Cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài:
Thẩm quyền: Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Lưu ý:
Sau khi doanh nghiệp điều chỉnh giấy chứng nhận đầu tư cần thực hiện một số thủ tục để tránh các thủ tục pháp lý phát sinh ngoài ý muốn như sau:
Nếu doanh nghiệp thay đổi có thêm thành viên góp vốn mới cần lưu ý nhà đầu tư mới phải góp vốn đầu tư vào tài khoản chuyển vốn của doanh nghiệp và lưu ý góp đúng tiến độ theo thời hạn đã cam kết theo giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Trường hợp, nhà đầu tư không góp vốn đúng tiến độ cam kết trên Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, doanh nghiệp phải làm thủ tục gia hạn góp vốn và bị phạt theo quy định của pháp luật.
Doanh nghiệp lưu ý thủ tục báo cáo và các mẫu báo cáo của doanh nghiệp theo nội dung ghi nhận và nghĩa vụ báo cáo đầu tư của doanh nghiệp (Thông thường là quy định tại Điều 3 Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư);
Đối với các ngành nghề kinh doanh mới điều chỉnh là ngành nghề kinh doanh có điều kiện đề nghị doanh nghiệp đảm bảo các điều kiện trong quá trình hoạt động.